Bài 39: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả

  1. Khái niệm

  Thuế thu nhập hoãn lại phải trả là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.

  2. Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả

  Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận "Thuế thu nhập hoãn lại phải trả" (nếu có) theo quy định của chuẩn mực kế toán số 17 "Thuế thu nhập doanh nghiệp".

  Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thởi chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức sau:



  Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong nămđược thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập), cụ thể là nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi nhận bồ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phat sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

  Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm đó trừ trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả  phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

  Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước) và số dư đầu năm tài khoản 347 - thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

  3. Tài khoản sử dụng

  Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành.


  Lưu ý, tài khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ có số dư bên có và khoản điều chỉnh số dư đầu năm đối với thuế thu nhập hoãn lại phải trả do áp dụng hồi tố chính sách kế toán hoặc sửa chữa hời tố các sai sót trong yếu của các năm trước.

  4. Nguyên tắc hạch toán

  Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ khi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.

  Tại ngày kết thúc năm tài chính, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm hiện tại làm căn cứ xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm.

  Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nay với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập), theo nguyên tắc:

  - Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bồ sung thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm.

  - Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn tại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.

  Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm không liên quan đến các khoản mục được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.

  Kế toán phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế ( khi tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán).

  Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế. Ví dụ: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ do doanh nghiệp xác định dài hơn thời gian sử dụng hữu ích theo chính sách tài chính hiện hành được cơ quan thuếchấp thuận dẫn đến mức trích khấu hao TSCĐ theo kế toán thấp hơn khấu hao được khấu trừ vào lợi nhuận tính thuế.

  5. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

  Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm được ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ "Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả" để ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm. kế toán ghi:

  01  Nợ  8212  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
               Có  347  Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả

  Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:

  02  Nợ  347  Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
               Có  8212  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

  Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước: Cuối năm tài chính, kế toán căn cứ "Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được điều chỉnh vào lợi nhuận chưa phân phối của các năm trước. Trường hợp phải điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả, kế toán ghi:

  03  Nợ  4211  Lợi nhuận chưa phân phối năm trước (Tăng số dư Nợ nếu tài khoản 4211 có số dư Nợ)                              
                          Giảm số dư Có đầu năm tài khoản 4211 nếu tài khoản 4211 có số dư Có
               Có  347  Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả

  Trường hợp phải điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả, kế toán ghi:

  04     Nợ  347  Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
                  Có  4211  Lợi nhuận chưa phân phối năm trước (Tăng số dư Có nếu tài khoản 4211 có số dư Có)                                                                                                                                                                                              
                                   Giảm số dư Nợ đầu năm tài khoản 4211 nếu tài khoản 4211 có số dư Nợ

  Cuối năm, kế toán căn cứ "Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả" để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại, nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:

  05  Nợ  821  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (8212)
               Có  347  Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả

  Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi:

  06  Nợ  347  Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả
               Có  821  Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (8212)

        

Leave a Reply