1. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp được sử dụng như là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân và các tổ chức kinh tế trong xã hội. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh vì thu nhập của một cá nhân hay tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ...). Sự phân hoá giaù nghèo là điều không thể tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế tu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoản cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.
Thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập-mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó cáng thấp. Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn.
Thuế thu nhập còn được coi là nhân tố trung hoà tích luỹ thoái của các loại thuế tiêu dùng. Đây cũng chính là một trong những lý do giải thích tại sao thuế thu nhập thường được thiết kế theo cách luỷ tiến nhằm đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của công dân.
2. Cơ chế tự khai và tự nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ chế tự khai, tự nộp thuế đòi hỏi tổ chức, cá nhân nộp thuế phải nâng cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp thuế tự lập trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách chế độ về thuếmà không cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá nhân nộp thuế chịu chịu trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế của mìnhtrước pháp luật.
Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kế khai, nộp thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh, nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật định đối với những trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không kê khai, không nộp thuế, trốn thuế, gian lận về thuế....
Các điều kiện thực hiện cơ chế tự khai tự nộp cụ thể:
- Người dân phải có hiểu biết cơ bản về thuế, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải hiểu rõ chính sách thuế để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.
- Các thủ tục (đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế...) phải đơn giản.
- Hệ thống xử phạt phải nghiêm minh nhưng công bằng.
- Các chương trình thanh tra thuế và cưỡng chế thuế có hiểu quả và có hiệu lực
Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp :
- Cơ sở kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của việc kê khai, nộp thuế.
- Cơ sỏ kinh doanh phải nộp tiền thuế đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của luật thuế.
- Phải thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê, lưu giữ sổ sách, kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Phải thực hiện đúng nguyên tắc thủ tục niễm giảm thuế.
- Lập hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy định. Hồ sơ hoán thuế phải kê khai đúng, trung thực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luậtvề số liệu kê khai.
- Phải cung cấp đầy đủ sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và các hồ sơ có liên quan khi cơ quan thuế yêu cầu thanh tra, kiểm tra.
Thời gian thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp từ ngày 01 tháng 01 năm 2004, thí điểm áp dụng đối với một số cơ sở sản xuất, kinh doanh được lựa chọn đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Ninh. Từ năm 2005, sơ kết và mở rộng thíđiểm áp dụng đôí với cơ sở sản xuất, kinh doanh; đồng thời, mở rộng thí điểm áp dụng tại một số địa phương khác. Thời điểm thực hiện chính thức là năm 2007, tổng kết, đánh giá việc thí điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế; hoàn thiện các cơ chế, chính sách để chuẩn bị cho việc thực hiện chính thức.
Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Cơ sở sản xuất, kinh doanh, tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý theo mẫu quy địnhcủa Bộ tài chínhvà tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước chậm nhất không quá ngày 25 của tháng đầu quý tiếp theo. Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý được xác định trên cơ sở doanh thu của quý kê khai, tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước và thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp trong năm có sự thay đổi lớn về sản xuất, kinh doanh làm tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu thay đổi so với năm trước, sơ sở sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh tỷ lệ thu nhập chịu thuế tạm nộp và nộp thuế theo tỷ lệ đã điều chỉnh, nhưng phải có văn bản giải trình nêu rõ nguyên nhân, lý do gửi cơ quan thuế. Khi cơ quan Thuế kiểm tra phát hiện việc điều chỉnh tỷ lệ thu nhập chịu thuế tạm nộp từng quý.
Thời hạn tự quyết toán tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiêp theo quy định là kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính, cơ sở sản xuất, kinh doanhtự kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu tờ khai do Bộ Tài Chính ban hành chậm nhất không wá 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đồng thời, tự nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong ngân sách Nhà nước, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ nộp tiếp theo.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh tu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, tính chính xác của việc kê khai, tính thuế. Trường hợp sáng nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
3. Tài khoản sử dụng
Lưu ý: Tài khoản 3334 - "Thuế thu nhập doanh nghiệp" có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ.
Số dư bên Có, ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp, còn có thêm khoản điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trong yếu của các năm trước.
Số dư bên Nợ, ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa, còn có thêm nội dung điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số thuế thu nhập doanh nghiệpphải nộp của các trước được giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm nay do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi số sai sót trọng yếu của các năm trước.
4. Nguyên tắc hạch toán
Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của các năm phát hiện sai sót.
5. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp Nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành kế toán ghi :
1 Nợ 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
2 Nợ 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có 111 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng chuyển khoản
Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, kế toán phản ánh bổ sung số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp, kế toán ghi :
3. Nợ 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
4 Nợ 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có 111 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng chuyển khoản
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp, thì số chênh lệch kế toán ghi giảm chi phí số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, kế toán ghi:
5 Nợ 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
Trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trong yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại, kế toán ghi:
6 Nợ 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp tiền, kế toán ghi :
7 Nợ 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có 111 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng chuyển khoản
Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện tại, kế toán ghi :
8. Nợ 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành, nếu tài khoản 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch ghi:
9 Nợ 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Nếu tài khoản 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, thì số chênh lệch kế toán ghi:
10 Nợ 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có 911 Xác định kết quả kinh doanh
Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, kế toán ghi:
11 Nợ 8211 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, kế toán ghi:
12 Nợ 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có 111 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng chuyển khoản
Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm tài chính. Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch, kế toán ghi:
13 Nợ 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số chênh lệch phải nộp thiếu, kế toán ghi:
14 Nợ 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211)
Có 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khi thực nộp số chênh lệch thiếu về thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước, kế toán ghi :
15 Nợ 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có 111 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng chuyển khoản
Leave a Reply