Bài 42 Nội dung tóm tắt chương và ví dụ ứng dụng

  1. Tóm tắt chương

  Thuế giá trị gia tăng là laoị thuế gián thu (Indirect taxation) đánh trên giá trị gia tăng của hàng hoá tiêu thụ. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó; thời gian kê khai tối đa là 3 tháng, kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh. Đối với tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định. Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào phải được cơ quan hải quan xác nhận là hàng hoá đã thực xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu; phải có hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên nước ngoài; phải có hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ cho bên nước ngoài; phải được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước và một số trường hợp thanh toán đặc biệt khác.


  Thuế phải nộp cho nhà nước là các khoản thuế mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thực hiện theo quy định có liên quan đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế, phí và lệ phí phải nộp cho Nhà nướctheo luật định và kịp thời phản ánh vào sổ kế toánsố thuế phải nộp trên cơ sở các thông báo của cơ quan thuế. Việc kê khai đầy đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp cho Nhà nước theo luật định là nghĩa vụ của doanh nghiệp.

  Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; và giá trị khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kê toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là: Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán; hoặc chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.

  2. Ví dụ ứng dụng

  Công ty TNHH Gia Huy kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hạch toán hàng  tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.

   Ngày 31/12: Công ty TNHH Gia Huy xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp căn cứ vào các thông tin sau:

  1. Thu nhập theo kế toán của cả năm là 500.000.000 đồng. Biết rằng, doanh thu nhận trước trong 2 năm là 200.000.000 đồng, công ty đã  xuất hoá đơn cho khách hàng ngay năm đầu tiên.
  2. Chi phí trang phục phát sinh trong kỳ là 300.000.000 đồng, biết rằng, công ty có 100 nhân viên, nhưng theo quy định cơ quan thuế chỉ chấp nhận cho mỗi nhân viên 1.000.000 đồng.
  3. Công ty mua và đưa vào sử dụng một thiết bị sản xuất có nguyên giá 600.000.000 đồng, thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 5 năm và theo thuế là 4 năm.
  4. Công ty mua và đưa vào sử dụng một thiết bị quản lý có nguyên giá 400.000.000 đồng,  thời gian sử dụng hữu ích theo kế toán là 4 năm và theo thuế là 5 năm.
  5. Công ty nộp phạt vi phạm chế độ kế toán thống kêbằng tiền mặt 10.000.000 đồng.
  Yêu cầu: Xác định số thuê thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Biết rằng, mức khấu hao được tính tròn theo năm.

  Lời giải:

  Doanh thu nhận trước, kế toán đã ghi nhận 100.000.000 đồng cho năm nay, nhưng thuế ghi nhận 200.000.000 đồng vì đã xuất hoá đơn. Doanh thu nhận trước chênh lệch giữa kế toán và thuế:
  Chênh lệch = 200.000.000 - 100.000.000 = 100.000.000

  Chi phí trang phục chi vượt, kế toán đưa vào chi phí thuế không chấp nhận:
  Chênh lệch = 100.000.000 - 300.000.000 = -200.000.000

  Đối với thiết bị sản xuất:

  Chi phí khấu hao theo kế toán:
  
  

  Chi phí khấu hao theo thuế:



  Chênh lệch chi phí khấu hao của thuế so với kế toán:
  Chênh lệch = 150.000.000 - 120.000.000 = 30.000.000

  Đối với thiết bị quản lý:

  Chi phí khấu hao theo kế toán



  Chi phí khấu hao theo thuế



   Chênh lệch chi phí khấu hao của thuế so với kế toán:
  Chênh lệch = 80.000.000 - 100.000.000 = -20.000.000

  Phạt vi phạm chế độ, kế toan đưa vào chi phí thuế không chấp nhận:
  Chênh lệch = 0 - 10.000.000 = -10.000.000

  Thu nhập doanh nghiệp theo thuế
  TNDN = 500.000.000 - 30.000.000 + 330.000.000 = 800.000.000

  Thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế
Thuế TNDN = 800.000.000 * 25% = 200.000.000

  Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:

  1. Nợ  8211  200.000.000
             Có  3334  200.000.000

  Công ty xác định khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh tăng trong năm của thiết bị sản xuất là 30.000.000 đồng, tương ứng với việc ghi nhận chi phí thuế TNDN  hoãn lại và ghi nhận là thuế TNDN hoãn lại phải trả là: 25% * 30.000.000 đồng = 7.500.000 đồng.

  2. Nợ  8212 7.500.000
             Có  347  7.500.000

  Công ty xác định khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh tăng trong năm của thiết bị quản lý là 20.000.000 đồng và doanh thu nhận trước 100.000.000 đồng, tương ứng với việc ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận là tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là: 
25% * 120.000.000 đồng = 30.000.000 đồng

  3. Nợ  243  30.000.000
            Có  8212  30.000.000

Leave a Reply