Bài 33 : Kế toán thuế GTGT được khấu trừ

  1. Khái niệm :

  Kế toán thuế giá trị gia tăng ( GTGT ) là phản ánh một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ là khoản thuế lên quan đến các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.

  Thuế GTGT đầu vào bằng ( = ) tổng thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ ( bao gồm tài sản cố định ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, các cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

  2. Chứng từ hạch toán

  - Hoá đơn thuế GTGT
  - Phiếu thu, phiếu chi
  - Giấy báo Nợ, giấy báo Có.
  - Các chứng từ gốc khác có liên quan,...


  3. Tài khoản sử dụng

  Tài khoản 133 " Thuế GTGT được khấu trừ " dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn lại được khấu trừ.



    Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

  TK 133 " Thuế GTGT được khấu trừ " có 2 TK cấp 2 :

  - TK 1331 " Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ "
  - TK 1332 " Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định "

  4.Nguyên tắc hạch toán

  Áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

  Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng đồng thời cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán chuyên thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo trường hợp cụ thể. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn của hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốncủa hàng bán ra các kỳ kế toán sau.

  Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản, hàng hoá, dịch vụ sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT; sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí khác; hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không được hạch toán vào TK 133. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào trị giá tài sản, hàng hoá, dịch vụmua vào. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé cước vận tải các loại, ... ghi giá thanh tón là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp phải xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào để hạch toán.

  Căn cứ để xác dịnh số thuế GTGT  đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua tài sản, hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với tài sản, hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp tài sản, hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn GTGT hoặc có hoá đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế.

  Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

  Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

  Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo trường hợp cụ thể.

  Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào gía vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.

  Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không được hạch toán vào TK 133. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ mua vào.

  Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù (như tem bưu điện, vé cước vận tải...) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế GTGT để xác định số giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp đã được quy định.

  Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt, khai thác thì chỉ dược khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác.

  Hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ kê khai thuế GTGT phải nộp.

  Thuế GTGT đầu vào bị phát sinh trong tháng nàothì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của Luật thuế GTGT.

  Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau theo quy định của Luật thuế GTGT.

  Văn phòng Tổng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của đơn vị.

  Trường hợp Văn phòng Tổng công ty có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.

  Đối với doanh nghiệp kinh  doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào va phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

  Theo Luật thuế GTGT  thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hoá dịch vụ mua vào không có hoá đơn GTGT hoặc có hoá đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT ( trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT ); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn này bị tẩy xoá, hoá đơn khống ( không bán hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn ghi gía trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

  5. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

  Khi mua hoặc nhận cung cấp tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. mua tài sản về sử dụng ngay, kế toán ghi :

  1. Nợ  211  Nguyên giá TSCĐ hữu hình ( Giá chưa có thuế )
      Nợ  213  Nguyên giá TSCĐ vô hình  ( Giá chưa có thuế )
      Nợ  133  Thuế GTGT được khấu trừ
             Có  111  Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
             Có  112  Tổng gía thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
             Có  331  Tổng giá thanh toán chưa trả cho người bán

  Mua vật tư, hàng hoá về nhập kho :

  2.  Nợ  151,152  Trị giá nguyên liệu đi trên đường, nhập kho
       Nợ  153, 156  Trị giá công cụ, dụng cụ hàng hoá nhập kho
       Nợ   611  Trị giá hàng nhập kho ( kiểm kê định kỳ )
       Nợ  133  Thuế GTGT được khấu trừ
               Có  111, 112  Tổng giá thanh toán chi bằng tiền
               Có  331  Tổng giá thanh toán chưa trả người bán

  Mua vật tư, dịch vụ dùng ngay cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, sửa chửa tài sản cố định; đầu tư xây dụng cơ bản :

  3.  Nợ  621, 627  Chi phí nguyên liệu cho sản xuất, sản xuất chung
       Nợ  241  Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
       Nợ  641, 642  Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
       Nợ  142, 242  Chi phí trả trước, chi phí trả trước dài hạn
       Nợ  133  Thuế GTGT được khấu trừ
              Có  111  Tổng giá thanh toán chi trả bằng tiền mặt
              Có  112  Tổng giá thanh toán chi trả bằng TGNH
              Có  331  Tổng giá thanh toán phải trả người bán

  Mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng, không qua kho :

  4.  Nợ  632  Giá vốn hàng bán ( Giá chưa có thuế )
       Nợ  133  Thuế GTGT được khấu trừ
               Có  111, 112  Tổng giá thanh toán chi bằng tiền
               Có  331  Tổng giá thanh toán chưa trả người bán

  Khi mua tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT; sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí khác, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp, kế toán ghi :

  5.  Nợ  211,213  Nguyên giá TSCĐ ( Giá đã có thuế )
       Nợ  151, 152, 153, 156, 611  Trị giá nhập kho ( Giá có thuế )
       Nợ  621, 627, 641, 642, 142, 241, 242 Chi phí phát sinh ( Có thuế )
       Nợ  632  Giá vốn hàng bán (Giá đã có thuế )
              Có  111, 112, 331  Tổng giá thanh toán ( Giá đã có thuế )

  Khi nhập khẩu tài sản, vật tư, hàng hoá, nếu tài sản, vật tư, hàng hoá nhập khẩu về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :

  6.  Nợ  151, 152, 153, 156, 611  Vật tư hàng hoá nhập kho
       Nợ  211, 213  Nguyên giá TSCĐ
              Có  111, 112, 331  Số tiền phải thanh toán
              Có  3333  Thuế xuất nhập khẩu

  Đồng thời phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ :

  7.  Nợ  133  Thuế GTGT được khấu trừ
               Có  33312  Thuế GTGT hàng nhập khẩu

  Nếu tài sản, vật tư, hàng hoá nhập khẩu về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT; sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí khác; hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi, khen thưởng được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi củ doanh nghiệp :

  8.  Nợ  151, 152, 156, 611   Vật tư hàng hoá nhập kho
       Nợ  211, 213  Nguyên giá TSCĐ
              Có  111, 112, 331  Số tiền phải thanh toán
              Có  3333  Thuế xuất nhập khẩu
              Có  33312  Thuế GTGT hàng nhập khẩu

  Trường hợp hàng đã mua và bđã trả lại, hoặc hàng đã mua được giảm giá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :

  9.  Nợ  111, 112, 331  Số tiền được trả lại hoặc trừ vào số còn nợ
              Có  133  Thuế GTGT được khấu trừ
              Có  152, 153, 156, 611, 211, ....

  Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kế toán ghi :

  10.  Nợ  33311  Thuế GTGT phải nộp
                Có  133  Thuế GTGT được khấu trừ

  Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phát sinh thì trong kỳ chỉ khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế GTGT đầu ra. Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định.

  Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra phát sinh được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT. Khi nhận được tiền hoàn thuế từ ngân sách Nhà nước, kế toán ghi :

  11  Nợ  111, 112  Số tiền nhận về
                Có  133  Thuế GTGT được khấu trừ

  Đối với vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế nhưng không tách riêng ra được, kế toán ghi :

  12. Nợ  151, 152, 153, 156, 611  Vật tư hàng hoá nhập kho
        Nợ  211, 213  Nguyên giá TSCĐ
        Nợ  133  Thuế GTGT được khấu trừ
               Có  111, 112, 331  Số tiền phải thanh toán

  Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu trong kỳ :

  Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ :

  13  Nợ  33311  Thuế GTGT phải nộp
               Có  133  Thuế GTGT được khấu trừ

  Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, nếu tính vào gái vốn hàng bán trong kỳ kế toán :

  14  Nợ  632  Giá vốn hàng bán
               Có  133  Thuế GTGT được khấu trừ

  Nếu tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau :

  15  Nợ  142  Chi phí trả trước
               Có  133  Thuế GTGT được khấu trừ

  Khi kết chuyển vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau :

  16  Nợ  632  Giá vốn hàng bán
               Có  142  Chi phí trả trước

  Khi mua tài sản cố định dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanhhàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế nhưng không tách riêng ra được, toàn bộ thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào bên Nợ tài khoản 133.

  Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí của các bộ phận có liên quan đến việc sử dụng tài sản cố định này theo cách thức tương tựnhư đối với thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào như trường hợp trên.

  



Leave a Reply