1. Tóm tắt chương
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyẩn kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng và cung cpấ dịch vụ cho bên ngoài. Doanh thu nội bộ được ghi nhận tại đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ và các nghĩa vụ tài chính có liên quan. Chỉ ghi nhận doanh thu nội bộ đối với khối lượng hàng hoá cung cấp lẫn cho nhau trong từng công ty, tổng công ty. Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty được bao gồm cả kết quả tiêu thụ nội bộ và kết quả tiêu thụ ra bên ngoài. Công ty, tổng công ty phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo các luật thuế quy định trên khối lượng hàng hoá tiêu thụ nội bộ và tiêu thụ ra bên ngoài.
Do chi phí mua liên quan đến toàn bộ khối lượng hàng hoá trong kỳ và lượng hàng hoá đầu kỳ, nên cần phân bổ chi phí mua hàng đã bán ra trong kỳ và lượng hàng còn lại cuối kỳ, nhằm xác định đúng đắn trị giá vốn hàng xuất bán, trên cơ sở đó tính toán chính xác kết quả bán hàng. Đồng thời phản ánh được trị giá vốn hàng tồn kho trên báo cáo tài chính được chính xác.
Đối với một số doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu, hoặc không chuyên về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nên thường thông qua một công ty khác xuất nhập khẩu và thanh toán cho công ty thực hiện việc xuất nhập khẩu qua hình thức thanh toán là phí uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu :
- Đơn vị uỷ thác xuất là đơn vị thuê công ty có khả năng xuất khẩu và thanh toán phí uỷ thác
- Đơn vị nhận uỷ thác xuất : Đơn vị có khả năng xuất khẩu, nhận uỷ thác của công ty không có kha năng xuất khẩu và được thanh toán một khoản phí uỳ thác
2. Ví dụ ứng dụng :
Tại công ty TNHH thương mại và kinh doanh xuất nhập khẩu Tân Giang hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giả sử công ty được phép sử dụng ngoại tệ, có các số liệu sau liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ được kế toán ghi nhận trong các tài liệu sau :
Tài liệu 1 : Số dư đầu kỳ của một số tài khoản :
- Tài khoản 1122 (120.000 USD) : 2.400.000.000 đồng
- Tài khoản 156 73.000.000 đồng
. Tài khoản 1561 (200 sản phẩm) : 72.000.000 đồng
. Tài khoản 1562 : 1.000.000 đồng
- Tài khoản 331 Samex (10.000 USD) 199.000.000 đồng
Tài liệu 2 : Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau :
1. Chuyển khoản thanh toán cho công ty Samex 10.000 USD trả nợ kỳ trước, tỷ giá giao dịch là 20.050 đồng/USD.
2. Chuyển khoản ngoại tệ 100.000 USD ký quỹ mở L/C, tỷ giá giao dịch 20.100 đồng/USD.
3. Nhập khẩu lô hàng gồm 10.000 sản phẩm, trị giá ghi nhận trên hoá đơn thương mại do bên bán cấp là 100.000 USD, thuế nhập khẩu là 20%, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu là 50%, Thuế GTGT của hàng nhập khẩu là 10%. Giá tính thuế của hàng nhập khẩu là giá trên hợp đồng thương mại, tỷ giá giao dịch là 20.000 đồng/USD.
4. Chi phí nâng hạ, bốc dở, kiểm đếm là 34.000.000 đồng, thuế GTGT 10%; lệ phí Hải quan là 16.000.000 đồng, tất cả thanh toán bằng tiền mặt.
5. Nhận được chứng từ do ngân hàng báo đã thanh toán cho bên bán 100.000 USD tiền hàng theo thư tín dụng, tỷ giá 20.150 đồng/USD. Nộp các khoản thuế phát sinh liên quan đến lô hàng nhập khẩu vào Kho bạc Nhà nước qua ngân hàng.
6. Xuất kho 5.000 sản phẩm đi tiêu thụ trực tiếp, đơn giá bán 600.000 đồng/sản phẩm, thuế GTGT 10% khách hàng chưa thanh toán. Nếu khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày thì sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 0.5% trên giá bán chưa thuế.
7. Xuất kho 4.000 sản phẩm gửi đi bán, đơn giá bán gồm 10% thuế GTGT là 671.000 đồng/sản phẩm.
8. Một tuần sau, khách hàng đã chuyển khoản thanh toán lô hàng 5.000 sản phẩm sau khi trừ triết khấu thanh toán được hưởng.
9. Hàng gửi đi bán đã xác định tiêu thụ là 2.000 sản phẩm, khách hàng đã thanh toán cho công ty bằng chuyển khoản.
Yêu cầu : Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. biết rằng công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho và kế toán ngoại tệ theo phương pháp nhập trước. Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra theo số lượng sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
Lời giải :
Trả nợ cho khách hàng :
1. Nợ 331 199.000.000
Nợ 635 1.000.000
Có 1122 200.000.000
Giải thích : 10.000 USD * 20.000 đồng/USD = 200.000.000 đồng
Ký quỹ mở L/C bằng ngoại tệ gửi ngân hàng :
2a. Nợ 144 2.010.000.000
Nợ 1122 2.000.000.000
Có 515 10.000.000
2b. Có 007 100.000 USD
Trị giá hàng nhập kho theo hoá đơn thương mại do ben bán cấp, ghi :
3a. Nợ 1561 2.000.000.000
Có 331 2.000.000.000
Giải thích : 100.000 USD * 20.000 đồng/USD = 2.000.000.000 đồng
Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp :
3b Nợ 1561 1.600.000.000
Có 3333 400.000.000
Có 3332 1.200.000.000
Giải thích : 2.000.000.000 * 120% = 2.400.000.000 đồng
2.400.000.000 đồng * 150% = 3.600.000.000 đồng
Thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu phải nộp :
3c. Nợ 1331 360.000.000
Có 3331 360.000.000
Giải thích : 3.600.000.000 đồng * 10% = 360.000.000 đồng
Các khoản chi phí đã chi bằng tiền mặt liên quan đến hàng nhập khẩu, ghi :
4. Nợ 1562 50.000.000
Nợ 133 3.400.000
Có 111 53.400.000
Nhận được chứng từ do ngân hàng báo :
5a. Nợ 331 2.000.000.000
Nợ 635 10.000.000
Có 144 2.010.000.000
Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, phản ánh số tiền thuế đã nộp :
5b. Nợ 3331 360.000.000
Nợ 3332 1.200.000.000
Nợ 3333 400.000.000
Có 1121 1.960.000.000
Đơn giá xuất kho :
Ghi nhận giá vốn hàng bán :
6a. Nợ 632 1.800.000.000
Có 1561 1.800.000.000
Ghi nhận doanh thu tiêu thụ :
6b. Nợ 131 3.300.000.000
Có 511 3.000.000.000
Có 3331 300.000.000
Xuất kho sản phẩm gửi đi bán :
7. Nợ 157 1.440.000.000
Có 1561 1.440.000.000
Khách hàng thanh toán :
8. Nợ 1121 3.285.000.000
Nợ 635 15.000.000
Có 131 3.300.000.000
Ghi nhận giá vốn hàng bán :
9a. Nợ 632 720.000.000
Có 157 720.000.000
Ghi nhận doanh thu tiêu thụ :
9b. Nợ 1121 1.342.000.000
Có 511 1.220.000.000
Có 3331 122.000.000
Chi phí mua hàng phân bổ cho sản đã tiêu thụ :
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng đã tiêu thụ :
10 Nợ 632 35.000.000
Có 1562 35.000.000
Leave a Reply