1. Khái niệm :
Tiêu thụ là quá trình cung cấp hàng hoá cho khách hàng và thu được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh nghiệp nếu đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn, nếu có giá thành hạ sẽ sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có nhiều phương thức phổ biến để tiêu thụ thành phẩm, có thể đó là tiêu thụ sản phẩm theo phương thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng, cũng có thể đó là tiêu thụ sản phẩm theo phương thức xuất gửi đại lý bán. Nếu doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm theo phương thức xuất bán trực tiếp cho khách hàng, doanh nghiệp có thể bán hàng theo giá bán trả ngay, cũng có thể bán hàng theo giá bán trả góp; doanh nghiệp có thể xuất bán sản phẩm cho khách hàng va thu được tiền hàng hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán, cũng có thể xuất bán sản phẩm cho khách hàng theo phương thức trao đổi hàng không tương tự. Doanh nghiệp có thể cung cấp sản phẩm theo yêu cầu và thoả thuận với các tổ chức, các cá nhân khác nhau; cũng có thể cung cấp sản phẩm theo yêu cầu, đơn đặt hàng của Nhà nước. Doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm trong nước, cũng có thể xuất sản phẩm ra nước ngoài để mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp,...
2. Chứng từ hạch toán
- Lập hoá đơn để người mua làm căn cứ ghi sổ và chứng từ đi đường, người bán làm căn cứ ghi nhận doanh thu vào sổ sách kế toán của mình.
- Hoá đơn bán hàng thông thường cần phản ánh : Giá bán ( đã có thuế GTGT ). Các khoản phụ thu, phí tình ngoài tiền bán ( nếu có ). Tổng giá thanh toán ( đã có thuế GTGT ).
- Hoá đơn GTGT cần phản ánh : Giá bán ( chưa có thuế GTGT ). Các khoản phụ thu, phí tính ngoài tiền bán ( nếu có ). Thuế GTGT. Tổng giá thanh toán ( đã có thuế GTGT ).
- Khi mua hàng hoá mà người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng,nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại một phần hay toàn bộ lô hàng. Khi xuất hàng trả lại cho người bán, người mua phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ ràng hàng hoá trả lại cho người bán do không đúng quy cách hoặc không đảm bảo chất lượng, tiền thuế GTGT tương ứng ( nếu có ). Hoá đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điểu chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai.
- Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua & bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng hoá trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT ( ghi rõ của hoá đơn nào : số liệu, ngày tháng lập hoá đơn ), lý do trả lại hàng kèm hoá đơn ( bản sao y có chứng thực ) gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đã kê khai của bên bán.
- Nếu người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá. Khi trả lại hàng, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng hoá trả lại theo giá không có theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT ( ghi rõ của hoá đơn nào : số liệu, ngày tháng lập hoá đơn ), lý do trả lại hàng kèm hoá đơn ( bản chính ) gửi trả bên bán để bên bán lập lại hoá đơn cho số lượng hàng hoá đã nhận. Các hoá đơn này là căn cứ để bên bán điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra.
- Đối với doanh nghiệp đã xuất bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và lập hoá đơn giao cho người mua, nhưng sau đó do hàng hoá, dịch vụ kém phẩm chất hay không đúng quy cách,... phải điều chỉnh ( tăng, giảm ) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản. Trong văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng ( giảm ) theo hoá đơn đã xuất ( ghi rõ số, ký hiệu, ngày tháng lập hoá đơn ), lý do tăng ( Giảm ) giá, đồng thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn được lập mới ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu, ngày tháng,...Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT đầu vào và đầu ra ( nếu có ).
3. Tài khoản sử dụng
Giá vốn hàng bán :
Tài khoản 511 " doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất - kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu được tiền ngay, cũng có thể chưa thu được tiền ( do các thoả thuận về thanh toán hàng bán ), sau khi doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ, TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " có năm TK cấp 2 như sau :
- 511 : Doanh thu bán hàng hoá
- 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
- 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
- 5114 : Doanh thu trợ cấp và trợ giá.
- 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
Tài khoản 152 " Doanh thu bán hàng nội bộ "dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giửa các đơn vị trực thuộc trong cung một công ty, tổng công ty,....
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản chi tiết như sau :
- 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
- 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
- 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
4. Nguyên tắc hạch toán
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện theo các nguyên tắc sau :
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán trừ thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp;
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán sản phẩm, hàng hoá, giá cung cấp dịch vụ ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu );
Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ cần phản ánh vào doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ số tiền gai công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thị hạch toán vào doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,...người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531 " Hàng bán bị trả lại ", Tk 532 " Giảm giá hàng bán", hoặc TK 521 " Chiết khấu thương mại". Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131 " Phải thu của khách hàng " về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực tế giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 " Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản; Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114 " Doanh thu trợ cấp, trợ giá ".
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ thì phai quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam ( hoặc đơn vị tiền tệ kế toán khác nếu được chấp thuận bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền) theo tỷ giá giao dịch ( hoặc tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ phát sinh hoặc tỷ giá gaio dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố) tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau : Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công, chế biến. Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ). Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi đi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được sự chấp nhận thanh toán của người mua. Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi ( chưa được xác định là tiêu thụ ). Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu thụ nội bộ trong một kỳ kế toán.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau; Không hạch toán vào tài khoản này các khoản thu bán hàng cho các đơn vị không trực thuộc công ty, tổng công ty; Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ của các đơn vị thành viên.
Kết quả kinh doanh của tổng công ty, tổng công ty bao gồm kết quả phần tiêu thụ nộ bộ và tiêu thụ ra bên ngoài. Tổng công ty, công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo các luật thuế quy định trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và tiêu thụ nội bộ.
5. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Trị giá hàng hoá xuất bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, ghi :
01 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Đồng thời, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng. Nếu doanh gnhiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hàng hoá xuất bán thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
02 Nợ 111 Tổng giá thanh toán nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tổng giá thanh toán nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 131 Tổng gía thanh toán nhận khách hàng chưa thanh toán
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Giá bán chưa có thuế GTGT )
Có 512 Doanh thu nội bộ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp (33311)
Nếu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi :
03 Nợ 111 Tổng giá thanh toán nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Tổng giá thanh toán nhận bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 131 Tổng gía thanh toán nhận khách hàng chưa thanh toán
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Tổng giá thanh toán
Khi xuất kho hàng hoá gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, đơn vị nhận hàng ký gửi,..., ghi :
04 Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Khi xuất kho hàng hoá cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc để bán, nếu sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi :
05 Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Nếu sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, khi xuất kho hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn, kế toán xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi :
06 Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT khi xuất kho để sử dụng nội bộ. Nếu hàng hoá xuất kho để sử dụng nội bộ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán nội bộ theo giá vốn hàng xuất kho, kế toán ghi :
07 Nợ 632 Chi phí máy thi công ( Giá vốn hàng xuất kho )
Nợ 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ 641 Chi phí bán hàng
Nợ 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 512 Doanh thu bán hàng nội bộ ( Giá vốn hàng xuất kho )
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất kho, kế toán ghi :
08 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 156 Hàng hoá (1561)
Nếu hàng hoá xuất kho để sử dụng nội bộ, phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá vốn hàng xuất kho. Thuế GTGT đầu ra phải nộp không được khấu trừ phải tính vào chi phí, ghi :
09 Nợ 632 Chi phí máy thi công ( Giá vốn hàng xuất kho cộng ( + ) thuế GTGT đầu ra )
Nợ 627 Chi phí sản xuất chung
Nợ 641 Chi phí bán hàng
Nợ 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 512 Doanh thu bán hàng nội bộ ( Giá vốn hàng xuất kho )
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp ( 33311 )
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất kho, ghi :
10 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Đới với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT khi xuất kho để biếu tặng hoặc để trả thay lương. Nếu xuất kho hàng hoá để biếu, tặng ( chi từ quỹ phúc lợi, khen thưởng ) hoặc để trả thay lương phục vụcho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hoá theo giá bán chưa có thuế :
11 Nợ 353 Quỹ khen thưởng, phúc lợi ( Nếu xuất kho để biếu tặng )
Nợ 334 Phải trả người lao động ( Nếu xuất kho để thay lương )
Có 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp ( 33311 )
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất kho, kế toán ghi :
12 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Nếu xuất kho hàng hoá để biếu tặng ( chi từ quỹ phúc lợi, khen thưởng ) để trả thay lương hoặc để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hoá theo giá bán chưa có thuế, kế toán ghi :
13 Nợ 353 Quỹ khen thưởng, phúc lợi ( Nếu xuất kho để biếu tặng )
Nợ 334 Phải trả người lao động ( Nếu xuất kho để thay lương )
Có 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán xuất kho :
14 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, khi xuất, biếu, tặng, sử dụng nội bộ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán, kế toán ghi :
15 Nợ 641 Chi phí bán hàng
Nợ 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
Đồng thời phản ánh giá vốn hàng xuất kho, kế toán ghi :
16 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Đồng thời, phải xác định số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu.
Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp ( nếu có ), kế toán ghi :
44 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Xuất hàng hoá đưa đi góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. Khi xuất hoá đưa đi góp vốn liên doanh, kế toán ghi :
17 Nợ 222 Vốn góp liên doanh ( Theo giá đánh giá lại )
Nợ 811 Chi phí khác ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá )
Có 156 Hàng hoá
Có 711 Thu nhập khác ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh)
Có 3387 Doanh thu chưa thục hiện ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh )
Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số hàng hoá đó cho bên thứ 3 độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, kế toán ghi :
18 Nợ 3387 Doanh thu chưa thục hiện
Có 711 Thu nhập khác
Xuất hàng hoá đưa đi góp vốn vào công ty liên kết, kế toán ghi :
19 Nợ 223 Đầu tư vào công ty liên doanh ( Theo giá đánh giá lại )
Nợ 811 Chi phí khác ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá )
Có 156 Hàng hoá
Có 711 Thu nhập khác ( Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá )
Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá được xác định là bán trong kỳ, kế toán ghi :
20 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 156 Hàng hoá ( 1562 )
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Khi gửi hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hoá, thành phẩm cho đơn vị nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, kế toán ghi :
21 Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 156 Hàng hoá
Có 155 Thanh phẩm
Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ, kế toán ghi :
22 Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ. Nếu hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế GTGT, kế toán ghi :
23 Nợ 131 Phải thu khách hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( giá bán chưa có thuế GTGT )
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp ( 33311 )
Nếu hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi :
24 Nợ 131 Phải thu khách hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Tổng giá thanh toán )
Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, kế toán ghi :
25 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 157 Hàng gửi đi bán
Khi xuất hàng hoá sản phẩm ( thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo pháp khấu trừ và đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, trường hợp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán đơn vị cấp trên, ghi :
26 Nợ 157 hàng gửi đi bán ( Giá vốn )
Có 155 Thành phẩm
Có 156 Hàng hoá
Định kỳ, đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra do đơn vị cpấ dưới lập chuyển đến để lập hoá đơn GTGT phản ánh thành phẩm, hàng hoá tiêu thụ nội bộ gửi cho đơn vị cấp dưới, căn cứ hoá đơn GTGT, kế toán đơn vị cấp trên, kế toán ghi :
27 Nợ 111 Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT thu bằng tiền mặt
Nợ 112 Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 136 Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT chưa thu
Có 512 Doanh thu bán hàng nội bộ ( giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT )
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp (33311 )
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, kế toán ghi :
28 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 157 Hàng gửi đi bán
Trường hợp hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi nbán nhưng bị khách hàng trả lại. Nếu hàng hoá, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sữa chữa được, ghi
29 Nợ 156 Hàng hoá
Nợ 155 Thành phẩm
Có 157 Hàng gửi đi bán
Nếu hàng hoá, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán được và không thể sửa chữa được, kế toán ghi :
30 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 157 Hàng gửi đi bán
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, hàng hoá gửi bán đại lý, ký gửi ( chưa được coi là đã bán trong kỳ ), giá trị dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, kế toán ghi :
31 Nợ 611 Mua hàng ( Đối với hàng hoá )
Nợ 632 Giá vốn hàng bán ( Đối với thành phẩm, dịch vụ )
Có 157 Hàng gửi đi bán
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hoá, sản phẩm ( thành phẩm, bán thành phẩm ), dịch vụ cung cấp cho khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi chưa được coi là đã bán cho cuối kỳ. Giá trị hàng hoá gửi khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán; hàng hoá gửi bán đại lý; ký gửi; gửi cho đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc chưa được xác định là đã bán cuối kỳ, kế toán ghi :
32 Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 611 Mua hàng
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm cung cấp cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; giá trị dịch vụ cung cấp cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán cuối kỳ, kế toán ghi :
33 Nợ 157 Hàng gửi đi bán
Có 632 Giá vốn hàng bán
Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế ( nếu có ), kế toán ghi :
34 Nợ 158 Hàng hoá kho bảo thuế
Có 156 Hàng hoá
Có 155 Thành phẩm
Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế ( nếu có ), kế toán phản ánh giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, và ghi :
35 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 158 Hàng hoá Kho bảo thuế
Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi
36 Nợ 111 Tiền mặt
Nợ 112 Tiền gửi ngân hàng
Nợ 131 Phải thu của khách hàng
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế tại doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu có ) cho phần chênh lệch giữa số lượng sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu có ):
Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp ( nếu có ), kế toán ghi :
37 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( tài khoản 3333 - thuế xuất, nhập khẩu )
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có ) :
38 Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( tài khoản 331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ )
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có ):
39 Nợ 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (Tài khoản 3333 - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu )
Nợ 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Có 111 Nộp thuế vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng
Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Thương mại cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định. Khi được phép sử dụng kho hàng hoá thuộc kho Bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế, nhập lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với hàng hoá này, kế toán ghi :
40 Nợ 155 Thành phẩm
Nợ 156 Hàng hoá
Có 158 Hàng hoá kho bảo thuế
Đồng thời, phản ánh số thuế nhập khẩu và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp ( nếu có ), kế toán ghi :
41 Nợ 155 Thành phẩm
Nợ 156 Hàng hoá
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 3333 thuế xuất, nhập khẩu )
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu có ), kế toán ghi :
42 Nợ 155 Thành phẩm
Nợ 156 Hàng hoá ( Nếu không được khấu trừ )
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ )
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 33312 thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại Kho bảo thuế tại thị trường nội địa. Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, kế toán ghi :
43 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có ) :
38 Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( tài khoản 331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ )
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có ):
39 Nợ 333 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (Tài khoản 3333 - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu )
Nợ 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( Tài khoản 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Có 111 Nộp thuế vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng
Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Thương mại cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định. Khi được phép sử dụng kho hàng hoá thuộc kho Bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế, nhập lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với hàng hoá này, kế toán ghi :
40 Nợ 155 Thành phẩm
Nợ 156 Hàng hoá
Có 158 Hàng hoá kho bảo thuế
Đồng thời, phản ánh số thuế nhập khẩu và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp. Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp ( nếu có ), kế toán ghi :
41 Nợ 155 Thành phẩm
Nợ 156 Hàng hoá
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 3333 thuế xuất, nhập khẩu )
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu có ), kế toán ghi :
42 Nợ 155 Thành phẩm
Nợ 156 Hàng hoá ( Nếu không được khấu trừ )
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ )
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 33312 thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại Kho bảo thuế tại thị trường nội địa. Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, kế toán ghi :
43 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 158 Hàng hoá Kho bảo thuế
Đồng thời, phải xác định số thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu.
Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp ( nếu có ), kế toán ghi :
44 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( tài khoản 3333 - thuế xuất, nhập khẩu )
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ( nếu có ):
45 Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ )
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu có ) :
46 Nợ 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu )
Nợ 333 Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nước ( TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Có 111 Nộp thuế vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng
Phản ánh doanh thu của số hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán tại thị trường nội địa, kế toán ghi :
47 Nợ 111 Doanh thu bằng tiền mặt
Nợ 112 Doanh thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 131 Doanh thu chưa thu tiền - Phải thu của khách của khách hàng
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra )
Trường hợp vật liệu, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế, nếu hư hỏng, kém mất phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu huỷ. Trường hợp tái nhập khẩu, kế toán ghi :
48 Nợ 155 Thành phẩm
Nợ 156 Hàng hoá
Có 158 Hàng hoá Kho bảo thuế
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số thuế phải nộp; khi thực nộp thuế, kế toán ghi :
49 Nợ 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 3333, 33312 )
Có 111 Nộp thuế bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng
Trường hợp tái xuất khẩu ( trả lại cho người bán ), kế toán ghi :
50 Nợ 331 Phải trả cho người bán
Có 158 Hàng hoá kho bảo thuế
Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế, kế toán ghi :
51 Nợ 632 Giá vốn hàng bán ( hàng hoá, nguyên liệu, vật liệubị tiêu huỷ )
Có 158 Hàng hoá kho bảo thuế
Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ( nếu có ):
45 Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ )
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu có ) :
46 Nợ 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu )
Nợ 333 Thuế và các khoản thuế phải nộp nhà nước ( TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu )
Có 111 Nộp thuế vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng
Phản ánh doanh thu của số hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán tại thị trường nội địa, kế toán ghi :
47 Nợ 111 Doanh thu bằng tiền mặt
Nợ 112 Doanh thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 131 Doanh thu chưa thu tiền - Phải thu của khách của khách hàng
Có 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra )
Trường hợp vật liệu, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế, nếu hư hỏng, kém mất phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu huỷ. Trường hợp tái nhập khẩu, kế toán ghi :
48 Nợ 155 Thành phẩm
Nợ 156 Hàng hoá
Có 158 Hàng hoá Kho bảo thuế
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số thuế phải nộp; khi thực nộp thuế, kế toán ghi :
49 Nợ 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ( TK 3333, 33312 )
Có 111 Nộp thuế bằng tiền mặt
Có 112 Nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng
Trường hợp tái xuất khẩu ( trả lại cho người bán ), kế toán ghi :
50 Nợ 331 Phải trả cho người bán
Có 158 Hàng hoá kho bảo thuế
Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế, kế toán ghi :
51 Nợ 632 Giá vốn hàng bán ( hàng hoá, nguyên liệu, vật liệubị tiêu huỷ )
Có 158 Hàng hoá kho bảo thuế
Leave a Reply