1. Khái niệm
Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ). Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: giá mua theo hóa đơn và chi phí mua hàng hóa. Trương hơp doanh nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm giá mua
theo hóa đơn cộng (+) chi phí gia công, sơ chế. Đối với hàng
hóa nhập khẩu, ngoài các chi phí trên còn bao gồm cả thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không đươc khấu trừ), chi phí bảo
hiểm,…
Trường hợp hàng hoá mua về vừa dùng vừa bán, vừa dùng để sản xuất, kinh doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn phản ánh vào tài khoản 156 " Hàng hoá "
Hàng hoá nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh nghiệp khác ( ghi vào TK 002 " Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công ", hoặc TK 003 " Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược ".
2. Chứng từ hạch toán
- Hoá đơn thuế GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Các chứng từ khác có liên quan,...
3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hóa bất động sản.
Tài khoản 156 - hàng hoá, có 3 tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 1561 - Giá mua hàng hoá : Phản ánh giá trị hiện có và tình tình biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho ( tính theo giá mua vào );
Tài khoản 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá : Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá phát sinh liên quan đến số hàng hoáphát sinh liên quan đến sốhàng hoá đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hoá đã bán trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ ( kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi chưa bán được ). Chi phí thu mua hàng hoá hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trinh trình thu mua hàng hoá như : chi phí bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho, thuê bến bãi, ...chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hoá từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá.
Tài khoản 1567 - Hàng hoá bất động sản : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp. Hàng hoá bất động sản gồm : Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sỡ hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán.
Tài khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
Tài khoản 611 - Mua hàng
Tài khoản này khong có số dư. TK 611 " Mua hang ", tiểu khoản hàng 6112 - " Mua hàng hoá " được sử dụng để hạch toán biến động hàng hoá kỳ báo cáo ( nhập, xuất ) trong ttrường hợp đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
Tài khoản hàng hoá kho bảo thuế:
Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường sử dụng để phản ánh các laoị hàng hoá ( vật liệu, công cụ, dụng cụ ...) mua ngoài đã thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập theo tại nơi quản lý quy định.
4. Nguyên tắc hạch toán :
Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hoá trên TK 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán số 02 - " Hàng tồn kho "; Giá gốc hàng hoá mua vào bao gồm giá mua theo hoá đơn, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có ), thuế GTGT hàng nhập khẩu ( nếu không được khấu trừ ) và các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp.
Hàng hoá mua về sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá gốc của hàng hoá mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh là hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thì giá gốc hàng hoá mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào )
Giá gốc của hàng hoá mua vào được tính theo từng nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua hàng hoá.
Để tính giá trị hàng hoá tồn kho, kế toán có thể áp dụng một trong bốn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho theo quy định trong chuẩn mực kế toán số 02 - " Hàng tồn kho ".
Chi phí mua hàng hoá trong kỳ được tính cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Việc lự chọn tiêu thức phân bổ chi phí thu mua hàng hoá tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
Kế toán chi tiết hàng hoá phải thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ hàng hoá.
5. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu sản xuất
Hàng hoá mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan. Đối với hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, nếu mua hàng trong nước, kế toán ghi :
01 Nợ 156 hàng hoá ( 1561 ) ( Giá mua chưa có thuế GTGT )
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( 1331 ) ( Thuế GTGT đầu vào )
Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 141 Tổng giá thanh toán bằng tạm ứng
Có 331 Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp
Đối với hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương phương pháp trực tiếp, hoặc dùng hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi :
02 Nợ 156 hàng hoá ( 1561 ) (Tổng giá trị thanh toán )
Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 141 Tổng giá thanh toán bằng tạm ứng
Có 331 Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp
Trường hợp đã nhận được hoá đơn của người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hoá chưa về nhập kho thì căn cứ vào hoá đơn :
03 Nợ 151 Hàng mua đi trên đường
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( 131 ) ( nếu có )
Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 141 Tổng giá thanh toán bằng tạm ứng
Có 331 Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp
Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường về nhập kho :
04 Nợ 156 Hàng hoá ( 1561 )
Có 151 Hàng hoá mua đang đi đường
Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng, kế toán ghi :
05 Nợ 111 Nhận bằng tiền mặt
Nợ 112 Nhận nbằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 331 Phải trả cho người bán
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Có 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( 1331 )
Giá trị hàng hoá mua ngoài không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán hoặc số tiền được giảm giá, kế toán ghi :
06 Nợ 111 Nhận tiền giảm giá bằng tiền mặt
Nợ 112 Nhận tiền giảm nbằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 331 Phải trả cho người bán
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Có 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( 1331 ) (nếu có )
Phản ánh chi phí mua hàng hoá dùng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ :
07 Nợ 156 Hàng hoá ( 1561 )
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( 1331 )
Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 141 Tổng giá thanh toán bằng tạm ứng
Có 331 Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp
Hàng hoá bất động sản mua về để bán, ghi :
08 Nợ 156 Hàng hoá ( 1567 - Hàng hoá bất động sản - giá mua chưa có thuế GTGT )
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( 1332 )
Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 331 Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp
Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hoá bất động sản, ghi :
09 Nợ 156 Hàng hoá ( 1567 - Hàng hoá bất động sản )
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( 1332 )
Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 141 Tổng giá thanh toán bằng tạm ứng
Có 331 Tổng giá thanh toán phải trả cho nhà cung cấp
Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sữa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán. Khi có quyết định sữa chữa, cải tạo nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi :
10 Nợ 156 Hàng hoá ( 1567 - Hàng hoá bất động sản - Giá trị còn lại của BĐS đầu tư )
Nợ 214 Hao mòn TSCĐ (2147 - Số hao mòn luỹ kế )
Có 217 Nguyên giá BĐS đầu tư
Khi phát sinh các chi phí sữa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, ghi :
11 Nợ 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 152 Nguyên vật liệu xuất sử dụng
Có 334 Tiền lương phải trả cho người lao động
Có 331 Phải thanh toán cho người cung cấp
Khi kết thúc giai đoạn sữa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị hàng hoá bất động sản, ghi :
12 Nợ 156 Hàng hoá ( 1567)
Có 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến hàng hoá, khi xuất kho hàng hoá đưa đi gia công, chế biến, ghi :
13 Nợ 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có 156 Hàng hoá ( 1561 )
Chi phí gia công, chế biến hàng hoá, ghi :
14 Nợ 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ 133 Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có )
Có 111 Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng giá thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Có 331 Chưa thanh toán cho người cung cấp
Khi gia công xong nhập lại kho hàng hoá, kế toán ghi :
15 Nợ 156 Hàng hoá ( 1561 )
Có 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hoá bất kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán :
- Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm do quên ghi sổ,... thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
- Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của đơn vị khác, thì giá trị hàng hoá thừa ghi Nợ TK 002 - Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công ( TK ngoài Bảng cân đối kế toán ). Sau đó khi trả lại hàng hoá cho đơn vị khác ghi Có TK 002.
- Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử lý, ghi :
16 Nợ 156 Hàng hoá
Có 338 Phải trả, phải nộp khác ( 3381 )
- Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về sử lý hàng hoá thừa, ghi :
17 Nợ 338 Phải trả, phải nộp khác ( 3381 )
Có 711 Thu nhập khác
Có Các tài khoản có liên quan
Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tiềm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán. Phản ánh giá trị hàng hoá thiếu chưa xác định được nguyên nhân, chờ xử lý, kế toán ghi :
18 Nợ 138 Phải thu khác ( 1381 - Tài sản thiếu chờ xử lý )
Có 156 Hàng hoá
Khi có quyết định sử lý của cấp có thẩm quyền, ghi :
19 Nợ 111 Do cá nhân gây ra bồi thường bằng tiền mặt
Nợ 112 Do cá nhân gây ra bồi thường bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 334 Phải trả người lao động ( nếu do cá nhân gây ra phải trừ vào lương )
Nợ 138 Phải thu khác ( 1388 ) ( phải thu tiền bồi thường của người phạm lỗi )
Nợ 632 Giá vốn hàng bán ( phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại )
Có 138 Phải thu khác ( 1381 )
Trị giá hàng hoá bất động sản được xác định là bán trong kỳ, căn cứ hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng, biên bản bàn giao hàng hoá BĐS :
20 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 156 Hàng hoá ( 1567 - Hàng hoá BĐS )
Đồng thời, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hoá bất động sản :
Nếu đơn vị nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi :
21 Nợ 111 Doanh thu thu bằng tiền mặt
Nợ 112 Doanh thu thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 331 Doanh thu trừ vào nợ phải trả người bán
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 5117 ) ( Giá chưa có thuế GTGT )
Có 3331 Thuế GTGT phải nộp ( 33311 )
Nếu đơn vị nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp :
22 Nợ 111 Doanh thu thu bằng tiền mặt
Nợ 112 Doanh thu thu bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ 331 Doanh thu trừ vào nợ phải trả người bán
Có 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117 ) ( Tổng giá thanh toán )
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ :
23 Nợ 611 Mua hàng
Có 156 Hàng hoá
Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng tồn kho cuối kỳ, kế toán ghi :
24 Nợ 156 Hàng hoá
Có 611 Mua hàng
Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hoá đã xuất bán, kế toán ghi :
25 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 611 Mua hàng
Khi nhập nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế thì doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, kế toán ghi :
26 Nợ 158 Hàng hoá Kho bảo thuế
Có 331 Phải nộp cho người bán
hi
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ở Kho bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu :
27 Nợ 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có 158 Hàng hoá kho bảo thuế
Cuối kỳ kế toán năm ( hoặc quý ), khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, kế toán ghi :
28 Nợ 632 Giá vốn hàng bán
Có 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm ( hoặc quý ) tiếp theo, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi :
29 Nợ 632 Giá vốn hàng bán ( chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho )
Có 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn, kế toán ghi :
30 Nợ 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có 632 Giá vốn hàng bán ( Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho )
Leave a Reply